Gabi (voi)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Voi Gabi, ảnh chụp năm 2006.

Gabi (sinh ngày 10 tháng 12 năm 2005[1]), còn được gọi là Boon-Chooi,[2] là con voi đầu tiên được thụ thai ở Israel thông qua phương pháp thụ tinh nhân tạo.[3][4] Ca sinh kéo dài 6 giờ của nó được hơn 350.000 người từ 108 quốc gia xem trực tiếp trên trang web của Sở thú Kinh thánh Jerusalem,[5] là tổ chức điều phối việc mang thai và sinh nở thông qua chương trình thụ tinh nhân tạo ở voi.

Quá trình thụ thai và ca sinh Gabi[sửa | sửa mã nguồn]

Chuồng voi châu Á tại vườn thú được xây dựng vào năm 1993 với sự giúp đỡ của Thị trưởng Jerusalem Teddy Kollek thông qua Quỹ Jerusalem của ông. Quỹ này đã đứng ra gây quỹ để đưa những con voi châu Á từ Thái Lan đến Jerusalem với chi phí khoảng 50.000 đô la mỗi con.[5] Vườn thú đã mua được một con voi đực 5 tuổi vào tháng 9 năm 2001 từ Ramat Gan Safari.[6] Vườn thú đặt tên cho con voi đực này là "Teddy" và một trong những con voi cái là "Tamar" để vinh danh thị trưởng và vợ ông.[7] Tuy nhiên, những nỗ lực để giao phối Teddy với những con voi cái khác không thành công để chúng có thể sinh sản tự nhiên.

Sau nhiều năm nghiên cứu và đáp ứng yêu cầu của các tổ chức khác về vấn đề chấp thuận cho sở thú tham gia thử nghiệm, Tiến sĩ Gabi Eshkar, bác sĩ thú y trưởng của sở thú, đã khởi xướng dự án thụ tinh nhân tạo cho voi.[8] Tamar đã được chọn tham gia dự án và chu kỳ sinh sản của nó đã được theo dõi chặt chẽ. Khi đúng thời điểm, tinh trùng được lấy từ Emmett, một con voi đực sống tại Công viên động vật hoang dã WhipsnadeBedfordshire, Anh, chứa trong đá khô và được đưa đến Israel bằng đường hàng không.[9] Voi cái Tamar đã thụ thai sau sau bốn lần thử thụ thai trong khoảng thời gian hai năm.[8]

Ở tuổi 20, Tamar được coi là trường hợp mang thai có độ nguy hiểm cao, vì voi thường bắt đầu thụ thai trong độ tuổi từ 12 đến 15, và đây là lần mang thai đầu tiên của Tamar.[10] Trong suốt 21 tháng[4] mang thai, hàng chục cuộc siêu âm đã được thực hiện để kiểm tra hệ thống sinh sản dài 1,5 mét (4 ft 11 in) của voi Tamar; một số kết quả siêu âm được công bố trên trang web của sở thú để thu hút sự quan tâm của công chúng.[11] Các bác sĩ tại khoa sản phụ khoa của Trung tâm y tế Hadassah đã phân tích các mẫu máu để theo dõi thai kỳ và dự đoán khi nào Tamar bắt đầu chuyển dạ và dự đoán ngày hạ sinh.[10]

Việc sinh nở Gabi đã được cho công bố trực tuyến trên trang web Sở thú và có hơn 350.000 người từ 108 quốc gia theo dõi. Các bác sĩ thú y đã tạm dừng webcast vào lúc 4 giờ, vì sợ các biến chứng khi Tamar chuyển dạ. Sau khi tham khảo ý kiến của hai bác sĩ thú y ở nước ngoài và một bác sĩ phụ khoa ở Israel, bác sĩ thú y trưởng của sở thú đã tiêm cho voi cái calci, xoa bóp cơ thể nó và buộc chặt chân Tamar để tăng tốc độ sinh cho nó. Hai giờ sau, voi Gabi được sinh ra.[4]

Gabi khi sinh nặng 198 pound (90 kg),[10] sinh ra lúc 6 giờ 10 sáng[4] thứ bảy ngày 10 tháng 12 năm 2015.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Tisch Family Zoological Gardens – 2006 Report” (PDF). Jerusalem Foundation. 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ Belterman, Rob (ngày 1 tháng 11 năm 2007). “European Studbook 2007: Asian Elephants” (PDF). rotterdamzoo.nl. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  3. ^ Lidman, Melanie (ngày 4 tháng 10 năm 2010). “Israeli 'aid ships' carry 4-legged animals to Turkey”. The Jerusalem Post. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  4. ^ a b c d Lis, Jonathan (ngày 12 tháng 10 năm 2005). “Jerusalem zoo celebrates birth of baby Asiatic elephant”. Haaretz. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  5. ^ a b Stromberg, David (ngày 22 tháng 8 năm 2010). “A Life of Its Own”. The Jerusalem Post. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  6. ^ “Asian Elephants at the Ramat Gan Safari”. asianelephant.net. 2010. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  7. ^ Doron, Shai (ngày 4 tháng 2 năm 2007). “The Zoo's No. 1 Friend”. The Jerusalem Post. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  8. ^ a b Eisen, Sarah K. (ngày 28 tháng 6 năm 2007). “Jerusalem Biblical Zoo a World Leader in Protecting Endangered Species”. Israel21c. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  9. ^ “How Emmett sired a calf in Jerusalem”. zsl.org. ngày 7 tháng 8 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  10. ^ a b c Elliman, Wendy (December 2009 – January 2010). “Where the Wild Things are Healed”. 91 (3). Hadassah Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  11. ^ Lis, Jonathan (ngày 3 tháng 10 năm 2010). “Gabi the Jerusalem elephant to set sail for his new home in Turkey”. Haaretz. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.